GIỚI THIỆU LUẬT LƯU TRỮ NĂM 2024
2024-11-27 16:30:00.0
Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 21/6/2024, Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025
Bố cục của Luật Lưu trữ (gồm 08 chương, 65 điều):
- Chương I: Những quy định chung, gồm 08 điều (từ Điều 1 đến Điều 08). Quy định về những vấn đề chung, gồm: phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; áp dụng Luật Lưu trữ và pháp luật có liên quan; nguyên tắc lưu trữ; chính sách của Nhà nước về lưu trữ; ngày Lưu trữ Việt Nam; giá trị của tài liệu lưu trữ; các hành vi bị nghiêm cấm.
- Chương II: Quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, gồm 05 điều (từ Điều 9 đến Điều 13). Quy định phông lưu trữ quốc gia Việt Nam; thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử; quản lý tài liệu lưu trữ trong trường hợp cơ quan, tổ chức giải thể, phá sản hoặc tổ chức lại.
- Chương III: Nghiệp vụ lưu trữ, gồm 24 điều (từ Điều 14 đến Điều 37). Quy định chung về nghiệp vụ lưu trữ từ Điều 14 đến Điều 26; nghiệp vụ lưu trữ tài liệu và tài liệu trên vật mang tin khác giấy từ Điều 27 đến Điều 30; nghiệp vụ lưu trữ tài liệu điện tử từ Điều 31 đến Điều 37.
- Chương IV: Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ, gồm 9 điều (từ Điều 38 đến Điều 46). Quy định về tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; trình tự, thủ tục công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt từ Điều 38 đến Điều 39; phát huy giá trị tài liệu lưu trữ từ Điều 40 đến Điều 46.
- Chương V: Lưu trữ tư, gồm 06 điều (từ Điều 47 đến Điều 52). Quy định về quản lý lưu trữ tư; chính sách của Nhà nước để phát triển lưu trữ tư; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài liệu lưu trữ tư; ký gửi tài liệu lưu trữ tư vào lưu trữ lịch sử; tặng cho Nhà nước tài liệu lưu trữ tư; tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt.
- Chương VI: Hoạt động dịch vụ lưu trữ, gồm 04 điều (từ Điều 53 đến Điều 56). Quy định về các hoạt động dịch vụ lưu trữ; phạm vi cung cấp dịch vụ lưu trữ của tổ chức, cá nhân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
- Chương VII: Quản lý nhà nước về lưu trữ, gồm 06 điều (từ Điều 57 đến Điều 62). Quy định về nội dung quản lý nhà nước về lưu trữ; trách nhiệm quản lý nhà nước về lưu trữ; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân; kinh phí bảo đảm lưu trữ; người làm lưu trữ; hợp tác quốc tế về lưu trữ.
- Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 63 đến Điều 65). Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan; hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp.
Phạm vi điều chỉnh của Luật Lưu trữ năm 2024 quy định về quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; nghiệp vụ lưu trữ; tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; lưu trữ tư; hoạt động dịch vụ lưu trữ và quản lý nhà nước về lưu trữ.
Trên cơ sở kế thừa quy định của Luật Lưu trữ năm 2011, Luật Lưu trữ năm 2024 được xây dựng tập trung làm rõ 04 chính sách lớn (gồm: (1) thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam; (2) quản lý tài liệu lưu trữ điện tử đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và phát triển Chính phủ điện tử; (3) quản lý tài liệu lưu trữ tư; (4) quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ). Các chính sách trên được quy định thống nhất, xuyên suốt trong toàn bộ Luật Lưu trữ năm 2024.
Theo đó, có nhiều nội dung được quy định mới như: quy định Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương; quy định lưu trữ tài liệu điện tử và tài liệu số; kho lưu trữ số; quy định về tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; quy định về lưu trữ tư; quy định về “Ngày Lưu trữ Việt Nam”; quy định rõ “Nội dung quản lý nhà nước về lưu trữ”... và một số nghiệp vụ lưu trữ khác mà Luật Lưu trữ năm 2011 chưa đề cập đến.
Để các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhận thức đầy đủ các quy định, trách nhiệm của mỗi cá nhân được quy định tại Luật Lưu trữ năm 2024, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của trung ương được tổ chức, hoạt động theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh; doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức khác thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn chuyên sâu về Luật Lưu trữ năm 2024 và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật; đồng thời tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng, ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với quy định tại Luật Lưu trữ năm 2024 và các văn bản quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật. Bên cạnh đó, triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Luật Lưu trữ như: thu nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh; chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu; giải mật tài liệu; công bố, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ... thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu điện tử./.
Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên

2024.png

Picture5.jpg

Picture6.jpg
Thống kê truy cập
Đang truy cập: 1
Tổng truy cập: 70570