Truy cập nội dung luôn

Những chính sách mới có hiệu lực từ cuối tháng 4/2021

Quy định xử phạt hành chính về chăn nuôi; quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông; quy chế tổ chức và hoạt động của Trường phổ thông Năng khiếu thể dục, thể thao... đó là những chính sách mới có hiệu lực từ cuối tháng 4/2021.

 

Quy định xử phạt hành chính về chăn nuôi

Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi.

Theo đó, việc vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ sẽ bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi.

Việc vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ sẽ bị xử lý:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không lưu giữ, cập nhật đầy đủ hồ sơ về quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; không bảo đảm khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định.

Hành vi vi phạm quy định về kê khai chăn nuôi bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kê khai; phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định.

Việc vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn sẽ bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không lưu giữ, cập nhật đầy đủ hồ sơ về quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; thay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đã được cấp nhưng không làm thủ tục để đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi; không bảo đảm khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu việc thực hiện đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi.

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.

Hành vi vi phạm về kê khai chăn nuôi bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kê khai; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động chăn nuôi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi.

Nghị định số 14/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/4/2021.

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.  

Trong đó, bổ sung Điều 29a miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế. Cụ thể, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu gồm: Chủng loại, định lượng hàng hóa được quy định tại điều ước quốc tế; văn bản xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng miễn thuế. Trường hợp cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế không phải là cơ quan quản lý chuyên ngành thì căn cứ theo văn bản xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế.

Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/4/2021.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông 

Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12/3/2021 sửa đổi, bổ sung Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư sô 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Theo đó, Thông tư sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 54 như sau:

Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế này vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ; đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa nhũng người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác; không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ.

Cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho cán bộ coi thi, phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi thi.

Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.

Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 27/4/2021.

Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường phổ thông Năng khiếu thể dục, thể thao

Thông tư số 07/2021/TT-BGDĐT ngày 12/3/2021 ban hành Quy chế quy định về tổ chức và hoạt động của Trường phổ thông Năng khiếu thể dục, thể thao (TDTT) bao gồm: Tổ chức, hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền hạn của viên chức quản lý, giáo viên và học sinh; điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Áp dụng đối với Trường phổ thông Năng khiếu TDTT có tổ chức dạy học văn hóa cho đối tượng học sinh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.

Theo đó, đối tượng tuyển sinh được xác định: Học sinh có độ tuổi từ 06 tuổi đến 15 tuổi, hoàn thành chương trình giáo dục theo độ tuổi, cấp học tương ứng theo quy định; có sức khoẻ, thể hình, đạo đức tốt, học lực từ trung bình trở lên, có năng khiếu TDTT và có nguyện vọng phát triển tài năng thể thao cống hiến cho sự nghiệp thể thao quốc gia; được sự đồng ý của gia đình và đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định đều được tham gia thi tuyển vào trường phổ thông năng khiếu TDTT theo các môn thể thao sở trường.

Việc đánh giá, xếp loại, xét lên lớp và độ tuổi kết thúc học tập tại trường phổ thông năng khiếu TDTT cũng được quy định cụ thể như sau:

Đánh giá xếp loại và xét lên lớp, chuyển cấp, thi tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp đối với học sinh trường phổ thông năng khiếu TDTT thực hiện theo quy định như học sinh các trường phổ thông.

Đánh giá, xếp loại về chuyên môn năng khiếu TDTT: Đánh giá, xếp loại thường xuyên về chuyên môn năng khiếu TDTT đối với học sinh năng khiếu do giáo viên dạy môn năng khiếu trực tiếp đánh giá; đánh giá, xếp loại định kỳ do giáo viên trực tiếp dạy năng khiếu và Hội đồng đánh giá theo kế hoạch chung của nhà trường. Hội đồng đánh giá do Hiệu trưởng quyết định.

Học sinh trường phổ thông năng khiếu TDTT được cử đi tập huấn hoặc đi thi đấu TDTT dài ngày, không đảm bảo thời gian, nội dung và điểm các môn học văn hóa, được nhà trường tổ chức dạy và kiểm tra bổ sung, đảm bảo cho học sinh được học đủ nội dung chương trình theo quy định.

Học sinh trường phổ thông năng khiếu TDTT khi tham gia thi đấu hoặc tập huấn tập trung dài ngày ở nước ngoài hoặc tại trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia, không có điều kiện tham dự các kỳ thi xét lên lớp, chuyển cấp, thi tốt nghiệp sẽ được hưởng các chế độ ưu tiên theo quy định.

Học sinh trường phổ thông năng khiếu TDTT đạt huy chương vàng, bạc, đồng tại các cuộc thi TDTT quốc gia, quốc tế hoặc đạt đẳng cấp vận động viên từ cấp 1 trở lên được hưởng các chế độ ưu tiên khi xét lên lớp, chuyển cấp, thi tốt nghiệp và thi vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp theo quy định.

Tuổi kết thúc học tập tại trường phổ thông năng khiếu TDTT không quá 20 tuổi.

Thông tư số 07/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 27/4/2021.

Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao

Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao. Áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao tại Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Theo đó, tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao được quy định tại Quyết định như sau:

Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hằng năm của doanh nghiệp.

Tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp (bao gồm khấu hao đầu tư cơ sở hạ tầng, tài sản cố định, chi thường xuyên hàng năm cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; chi hoạt động đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho lao động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo tại Việt Nam; phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển; phí đăng ký công nhận hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tại Việt Nam) trên giá trị của tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hằng năm: Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 0,5%; đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 1%; đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải đạt ít nhất 2%.

Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên của doanh nghiệp (là số lao động đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn, trong đó lao động có trình độ cao đẳng không vượt quá 30%) trên tổng số lao động: Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 1%; đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 2,5%; đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này phải đạt ít nhất 5%.

Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 30/4/2021.

Phòng Dịch vụ HCC (Tổng hợp và biên tập)
thainguyen.gov.vn