Thông tư 07/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2025-02-12 21:21:00.0
Để triển khai thực hiện Thông tư 07/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tại Công văn 456/STC - QLNS ngày 10/02/2025 Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên đã triển khai, đề nghị, yêu cầu Sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh (cơ quan, đơn vị), Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (địa phương) nghiên cứu, triển khai đến các đơn vị trực thuộc Thông tư số 07/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã, người lao động; viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số 07/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
2.1. Lập dự toán
a) Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh
Căn cứ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Thông tư số 07/2025/TT-BTC và tình hình thực hiện chính sách, chế độ (bao gồm số đối tượng, số tiền trợ cấp cho từng đối tượng do ngân sách nhà nước chi trả), dự kiến kế hoạch thực hiện năm sau liền kề, các cơ quan, đơn vị khối tỉnh xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ để tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị khối tỉnh.
b) Đối với các địa phương
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý căn cứ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Thông tư số 07/2025/TT-BTC và tình hình thực hiện chính sách, chế độ (bao gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng do ngân sách nhà nước chi trả), dự kiến kế hoạch thực hiện chính sách, chế độ năm sau liền kề, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp chung vào nhu cầu cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước năm sau liền kề của địa phương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo. Trường hợp đã sử dụng hết nguồn cải cách tiền lương của địa phương mà không đáp ứng đủ nhu cầu thì ngân sách cấp tỉnh sẽ hỗ trợ phần chênh lệch thiếu cho địa phương.
c) Riêng đối với năm 2025, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ số đối tượng hưởng chế độ, chính sách do ngân sách nhà nước chi trả, định mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và hướng dẫn về nguồn kinh phí quy định tại Thông tư 07/2025/TT-BTC, lập dự toán nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí còn thiếu theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí; các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động sử dụng nguồn dự toán được giao để kịp thời chi trả chế độ, chính sách cho đối tượng.
2.2. Quản lý, sử dụng kinh phí: Kinh phí ngân sách nhà nước bố trí thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tại khoản 2 Điều 2 và điểm b khoản 4 Điều 3 Thông tư 07/2025/TT-BTC được phân bổ vào nguồn kinh phí không giao tự chủ của các đơn vị sử dụng ngân sách. Trên cơ sở danh sách đối tượng hưởng chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chi trả các chế độ, chính sách theo quy định.
2.3. Việc quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máyđược tổng hợp chung vào báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán của cơ quan, đơn vị hàng năm theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
3. Kinh phí đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP
Trên cơ sở danh sách đối tượng hưởng chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tính toán khoản kinh phí tương đương với số tiền đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất, gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Bảo hiểm xã hội tỉnh lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hằng năm tương đương với số tiền đóng bảo hiểm xã hội hằng năm vào quỹ hưu trí, tử tuất cho thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ hưu trước tuổi trong thời gian từ đủ 05 năm đến đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu, gửi Sở Tài chính làm cơ sở bố trí dự toán hằng năm của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng (chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 hàng năm), Bảo hiểm Xã hội tỉnh gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội.
(Xem chi tiết Thông tư số 07/2025/TT-BTC tại đây)